- 420k
- 1k
- 870
Bảo hiểm là nghĩa vụ và cũng là quyền lợi của người lao động. Quy định đóng bảo hiểm dựa trên mức lương được các doanh nghiệp áp dụng theo đúng luật. Tuy nhiên, về phía người lao động, thông tin về mức lương đóng bảo hiểm là như thế nào vẫn còn khá mập mờ, chủ yếu truyền miệng qua lại giữa các đồng nghiệp không thuộc bộ phận nhân sự. Qua bài viết hôm nay, quân sư TalentBold sẽ xóa tan sự mập mờ đó bằng những thông tin mức lương đóng bảo hiểm chuẩn xác nhất và mới nhất.
Theo luật bảo hiểm xã hội 2014, người lao động và người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng các loại bảo hiểm mang tính chất bắt buộc sau đây:
- Bảo hiểm xã hội (BHXH) để trả cho người lao động trong các trường hợp thai sản, ốm đau, tử tuất, hưu trí
- Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chỉ áp dụng cho những vị trí công việc mang tính chất rủi ro lao động cao. Khoản bảo hiểm này sẽ chi trả trong trường hợp người lao động bị tai nạn, bệnh tật do ảnh hưởng của công việc.
- Bảo hiểm y tế (BHYT) chi trả cho người lao động trong trường hợp sức khỏe bị giảm sút
- Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là khoản tiền bù đắp một phần thu nhập khi người lao động mất việc.
>>>> Xem thêm: Trong bảng lương bạn cần chú ý điều gì?
Phần tiền lương dùng làm cơ sở tính các khoản bảo hiểm không chỉ có mức lương cơ bản, mà còn bao gồm nhiều khoản thu nhập, cụ thể căn cứ theo khoản 2 điều 89 luật bảo hiểm xã hội 2014, đây là những khoản tiền hợp thành mức lương đóng bảo hiểm:
+ Lương cơ bản có thể là lương theo sản phẩm hoặc lương cứng cố định
+ Các khoản phụ cấp lương
Phụ cấp chức vụ, chức danh
Phụ cấp trách nhiệm
Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Phụ cấp thâm niên nhằm khích lệ nhân sự gắn bó lâu dài
Phụ cấp khu vực áp dụng cho những nhân sự làm việc ở những địa hình khó khăn
Phụ cấp lưu động dành cho những vị trí thường xuyên thay đổi nơi làm việc
Phụ cấp thu hút nhằm khích lệ nhân sự đến những môi trường làm việc chưa phát triển, xa đất liền…
Các phụ cấp có tính chất tương tự.
Các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật
Đó là những khoản tiền ngoài mức lương, ngoài phụ cấp lương. Khoản bổ sung này có liên quan đến việc hỗ trợ người lao động hoàn thành công việc, nhưng không thuộc các nhóm tiền sau:
Tiền thưởng
Tiền cơm
Các khoản hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, gặp khó khăn khi bị tai nạn lao động/bệnh nghề nghiệp
Người lao động có người thân kết hôn
Sinh nhật của người lao động…
Tổng hợp 03 khoản tiền (Lương cơ bản + Phụ cấp lương + Các khoản bổ sung theo quy định) lại sẽ hợp thành mức lương đóng bảo hiểm của người lao động. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp không đóng bảo hiểm trên tổng số thu nhập thực tế của người lao động tại doanh nghiệp, mà lựa chọn đóng trên mức lương tối thiểu theo quy định của nhà nước.
Ban đầu nhìn vào, người lao động thấy cách đóng theo mức lương tối thiểu trừ ít lương hơn. Nhưng về lâu dài, quyền lợi của người lao động bị giảm đi vì ngoài tỷ lệ mà người lao động đóng bảo hiểm, thì doanh nghiệp cũng có trách nhiệm đóng một mức tỷ lệ khá cao cho quyền lợi bảo hiểm của nhân viên. Chọn mức lương đóng bảo hiểm thấp, đồng nghĩa tổng tỷ lệ bảo hiểm mà người lao động nhận được trong tương lai cũng thấp theo.
Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn mức lương tối thiểu đóng bảo hiểm thì tùy theo đặc thù ngành nghề, mức lương tối thiểu quy định tại khoản 2 điều 6 luật Bảo hiểm xã hội sẽ khác nhau. Quân sư TalentBold sẽ tóm tắt nhanh gọn cho các bạn dễ nắm bắt thông tin:
Lao động giản đơn, bình thường, không cần đào tạo nhiều thì ≥ mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng bảo hiểm
Lao động phải qua đào tạo, học nghề thì phải ≥ 7% x mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng bảo hiểm
Lao động nặng nhọc, độc hại, tính chất nguy hiểm thì ≥ 5% x mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng bảo hiểm
Lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, tính chất nguy hiểm thì ≥ 7% x mức lương tối thiểu vùng của lao động làm việc môi trường bình thường, tính chất công việc phức tạp tương đương.
Dưới đây là bảng tổng hợp lương tối thiểu vùng mới nhất.
Vùng |
Lao động giản đơn, bình thường, |
Lao động phải qua đào tạo, |
Lao động nặng nhọc,độc hại, nguy hiểm |
Lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm |
||
Công việc giản đơn |
Công việc qua đào tạo, học nghề |
Công việc giản đơn |
Công việc qua đào tạo, học nghề |
|||
Vùng I |
4.420.000 |
4.729.400 |
4.641.000 |
4.965.870 |
4.729.400 |
5.060.458 |
Vùng II |
3.920.000 |
4.194.400 |
4.116.000 |
4.404.120 |
4.194.400 |
4.488.008 |
Vùng III |
3.430.000 |
3.670.100 |
3.601.500 |
3.853.605 |
3.670.100 |
3.927.007 |
Vùng IV |
3.070.000 |
3.284.900 |
3.223.500 |
3.449.145 |
3.284.900 |
3.514.843 |
Tham khảo thông tin chia vùng trên toàn quốc : https://luong.com.vn/tien-luong/luong-toi-thieu-rate/luong-toi-thieu-rate-vung-chi-tiet-cac-don-vi-hanh-chinh-theo-khu-vuc
Thu nhập hằng tháng của người lao động không ngừng tăng lên, để đảm bảo tính công bằng cao nhất cho mọi đối tượng người lao động khi tham gia bảo hiểm, luật bảo hiểm xã hội cũng quy định mức lương cao nhất được phép làm cơ sở đóng bảo hiểm là 20 tháng lương cơ bản.
Như vậy, dù mức lương của bạn cao bao nhiêu thì tối đa cũng chỉ được dùng 20 x 1,49 = 29,8 triệu đồng/ tháng để làm cơ sở đóng bảo hiểm mà thôi.
>>>> Có thể bạn quan tâm: Cách tính thuế thu nhập cá nhân
Năm 2022 dự kiến sẽ có nhiều thay đổi trong luật bảo hiểm xã hội, trong đó, tỷ lệ đóng bảo hiểm chính là một điển hình lớn nhất. Hiện tại, tỷ lệ đang áp dụng chỉ còn giá trị đến ngày hết ngày 30/06/2022.
Sau mốc thời gian này, người sử dụng lao động (doanh nghiệp) sẽ chi trả khoản bảo hiểm thất nghiệp là 0%, thay vì 1% như hiện tại. Tuy nhiên, không phải người lao động (nhân viên) nào doanh nghiệp cũng được áp dụng mức 0%, điều kiện là chỉ người lao động đã tham gia BHTN liên tục từ 01/10/2021 đến ngày 30/09/2022. Những lao động không tham gia BHTN trong khoảng thời gian này thì doanh nghiệp vẫn phải đóng 1% BHTN.
Để dễ hình dung, quân sư TalentBold tổng hợp luôn theo bảng chi tiết tỷ lệ đóng bảo hiểm sau với hai mốc thời gian quan trọng trong năm 2022
+ Lao động là người Việt Nam
Người sử dụng lao động |
Người lao động |
||||||||
BHXH |
BHTN |
BHYT |
BHXH |
BHTN |
BHYT |
||||
Hưu trí |
Ốm đau-thai sản |
Tai nạn lao động- Bệnh nghề nghiệp |
Hưu trí |
Ốm đau-thai sản |
Tai nạn lao động- Bệnh nghề nghiệp |
||||
14% |
3% |
0% |
0% |
3% |
8% |
– |
– |
1% |
1.5% |
20% |
10.5% |
||||||||
Tổng cộng 30.5% |
+ Lao động là người nước ngoài
Người sử dụng lao động |
Người lao động |
||||||||
BHXH |
BHTN |
BHYT |
BHXH |
BHTN |
BHYT |
||||
Hưu trí |
Ốm đau-thai sản |
Tai nạn lao động- Bệnh nghề nghiệp |
Hưu trí |
Ốm đau-thai sản |
Tai nạn lao động- Bệnh nghề nghiệp |
||||
– |
3% |
0% |
– |
3% |
– |
– |
– |
– |
1.5% |
6% |
1.5% |
||||||||
Tổng cộng 7.5% |
+ Lao động là người Việt Nam
Người sử dụng lao động |
Người lao động |
||||||||
BHXH |
BHTN |
BHYT |
BHXH |
BHTN |
BHYT |
||||
Hưu trí |
Ốm đau-thai sản |
Tai nạn lao động- Bệnh nghề nghiệp |
Hưu trí |
Ốm đau-thai sản |
Tai nạn lao động- Bệnh nghề nghiệp |
||||
14% |
3% |
0.5% |
0% |
3% |
8% |
– |
– |
1% |
1.5% |
20.5% |
10.5% |
||||||||
Tổng cộng 31% |
+ Lao động là người nước ngoài
Người sử dụng lao động |
Người lao động |
||||||||
BHXH |
BHTN |
BHYT |
BHXH |
BHTN |
BHYT |
||||
Hưu trí |
Ốm đau-thai sản |
Tai nạn lao động- Bệnh nghề nghiệp |
Hưu trí |
Ốm đau-thai sản |
Tai nạn lao động- Bệnh nghề nghiệp |
||||
– |
3% |
0.5% |
– |
3% |
– |
– |
– |
– |
1.5% |
6.5% |
1.5% |
||||||||
Tổng cộng 8% |
Toàn bộ nội dung bài viết hôm nay đã giải đáp trọn vẹn câu hỏi mức lương đóng bảo hiểm là như thế nào. Đóng bảo hiểm là trách nhiệm và nghĩa vụ của cả hai phía sử dụng lao động và người lao động. Thông qua những kiến thức vừa trang bị được, người lao động hoàn toàn an tâm về quyền lợi bảo hiểm mà mình xứng đáng nhận được bằng chính sức lao động của mình. Sự mập mờ thông tin không còn hiện hữu, người lao động có thể tự kiểm tra, tính toán bảo hiểm một cách dễ dàng hơn, đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho chính mình.