- 420k
- 1k
- 870
Bảo hiểm xã hội liên quan mật thiết đến quyền lợi của người lao động nhưng thường thì chỉ những ai làm công tác nhân sự mới tìm hiểu kỹ về Luật Bảo hiểm xã hội, còn người lao động thuộc ngành nghề khác chỉ nắm những thông tin cơ bản. Điều này có thể gây thiệt thòi cho người lao động khi có tình huống bảo hiểm xã hội phát sinh. Để tránh gặp sự cố này, hôm nay quân sư TalentBold sẽ tổng hợp những quy định về pháp luật xoay quanh bảo hiểm xã hội một cách súc tích và đầy đủ nhất, thuận lợi cho mọi người lao động tìm hiểu và ghi nhớ.
MỤC LỤC:
1- Bảo hiểm xã hội là gì?
2- Phân loại bảo hiểm xã hội
2.1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc
2.2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện
3- Nguyên tắc về bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp
4- Quyền hạn và trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm xã hội
4.1. Trách nhiệm khi tham gia BHXH bắt buộc
4.2. Quyền lợi tham gia BHXH bắt buộc
4.3. Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
4.4. Chế độ hưu trí
4.5. Chế độ tử tuất
Định nghĩa Bảo hiểm xã hội được thể hiện đầy đủ tại khoản 1 điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, chi tiết như sau:
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Như vậy, có thể hiểu đơn giản, BHXH là một chính sách an sinh xã hội được Nhà nước tổ chức và đảm bảo thực hiện, với mục đích giúp người tham gia BHXH an tâm đời sống của họ khi phát sinh những tình huống không mong đợi.
>>>> Xem thêm: Người lao động cần biết gì về bảo hiểm xã hội
Điều 3 Luật BHXH năm 2014 đề cập nội dung phân loại BHXH, theo đó, BHXH Việt Nam hiện được chia thành 02 nhóm chính:
Là loại hình BHXH mà người lao động và người sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia. Tính chất bắt buộc này đã được quy định chặt chẽ bằng điều khoản luật pháp, đảm bảo người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với đời sống của người lao động mà tổ chức đang thuê mướn.
BHXH tự nguyện mang đến quyền lợi cho người lao động ở rất nhiều khía cạnh,bao gồm trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất.
Là hình thức BHXH mà người tham gia được quyền lựa chọn tham gia hoặc không tham gia. Nếu tham gia, họ được lựa mức đóng, phương thức đóng tùy theo thu nhập mà bản thân có được.
Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện đa phần đều là lao động tự do, một số ít là lao động đã nghỉ hưu/ nghỉ làm nhưng chưa đóng BHXH đủ thời gian để nhận lương hưu. Do đó, người tham gia BHXH tự nguyện không có doanh nghiệp đảm nhận phần lớn tỷ lệ đóng như BHXH bắt buộc, nhưng họ vẫn được chính Nhà nước hỗ trợ một phần chi phí theo tỷ lệ quy định.
Chế độ hưởng trợ cấp đối với người tham gia BHXH tự nguyện chỉ gồm hưu trí và tử tuất, không nhiều chế độ như BHXH bắt buộc.
>>>> Bạn xem thêm: Phân biệt giữa quyền lợi và phúc lợi của người lao động
Với doanh nghiệp, chỉ tham gia BHXH bắt buộc. Mức đóng mà doanh nghiệp phải góp vào quỹ BHXH cho người lao động tính theo tỷ lệ trên cơ sở mức lương đóng BHXH. Đây không nhất thiết phải là tổng thu nhập trong tháng của người lao động, có thể thấp hơn hoặc cao hơn.
+ Mức lương tối đa đóng BHXH không quá 20 tháng lương cơ bản ở thời điểm đóng BHXH (năm 2022, lương cơ bản là 1,49 triệu đồng/ tháng)
+ Mức lương tối thiểu làm cơ sở đóng BHXH sẽ căn cứ theo quy định tại Điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017:
Lao động trong điều kiện bình thường : Không được thấp hơn lương tối thiểu vùng
Lao động qua học nghề, đào tạo nghề : Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.
Lao động làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm : Cao hơn ít nhất 5% so với mức lương công việc tương đương hoặc công việc trong điều kiện lao động bình thường.
Lao động làm việc trong điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm : Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương công việc tương đương hoặc công việc trong điều kiện lao động bình thường.
Mức lương tối thiểu vùng trong năm 2022 là:
Vùng 1 : 4.420.000 đồng / tháng
Vùng 2 : 3.920.000 đồng / tháng
Vùng 3 : 3.430.000 đồng / tháng
Vùng 4 : 3.070.000 đồng / tháng
Doanh nghiệp sử dụng lao động là người Việt Nam hay người Nước ngoài đều có mức đóng BHXH giống nhau kể từ ngày 01/01/2022. Trước đây, người nước ngoài không được đóng quỹ BHXH chế độ hưu trí, tử tuất, nhưng nay thì được hưởng đầy đủ luôn.
+ Từ ngày 01/01/2022 – 30/6/2022:
Quỹ hưu trí, tử tuất : 14%
Quỹ ốm đau, thai sản : 3%
Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp : 0% (Nhà nước đã giảm bớt trách nhiệm đóng BHXH bắt buộc đối với doanh nghiệp, như một cách hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn tài chính do ảnh hưởng dịch Covid-19)
+ Từ ngày 01/7/2022 trở đi
Quỹ hưu trí, tử tuất : 14%
Quỹ ốm đau, thai sản : 3%
Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp : 0,5% (trở lại như trước dịch Covid-19)
>>>> Có thể bạn quan tâm: 10 chính sách phúc lợi thu hút nhân tài các công ty lớn sử dụng
Nội dung ở phần này, quân sư TalentBold sẽ đề cập chủ yếu đến BHXH bắt buộc trong bài viết này, còn BHXH tự nguyện sẽ được chia sẻ kỹ hơn trong bài tiếp theo. Đối với người lao động tham gia BHXH cũng phải hoàn thành những trách nhiệm đóng góp vào quỹ BHXH trước khi nhận được quyền lợi từ chính sách an sinh này.
Chính là việc người lao động sẽ trích một phần tiền lương để đóng góp vào quỹ BHXH cho chính mình. Mức lương đóng BHXH cũng được xác định tương tự như ở mục 3. nêu trên, chỉ khác nhau tỷ lệ đóng dành cho người lao động, kể cả người lao động Việt Nam và người lao động Nước ngoài:
Quỹ hưu trí, tử tuất: 8%
Quỹ ốm đau, thai sản: 0%
Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: 0%
Người lao động chỉ đóng 8% mức lương đóng bảo hiểm vào quỹ BHXH bắt buộc nhưng sẽ được hưởng thêm 17 – 17,5% từ phần đóng góp của doanh nghiệp. Dưới đây là những quyền lợi bù đắp mà người lao động sẽ được hưởng:
Điều 25 Luật BHXH 2014 quy định người lao động tham gia BHXH được nghỉ và được hưởng tiền chế độ ốm đau từ quỹ BHXH khi:
Ổm đau, tai nạn không phải do tai nạn lao động, có giấy xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền
Chăm sóc con nhỏ dưới 07 tuổi bị ốm đau, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền.
Mức hưởng chế độ ốm đau từ 50% - 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền trước khi người lao động nghỉ việc. Tỷ lệ tùy thuộc vào số năm tham gia BHXH.
Chế độ thai sản giờ đây áp dụng cho cả lao động nữ và lao động nam có vợ sinh con. Lao động nam thì được hưởng ngày nghỉ (từ 05 ngày đến 06 tháng tùy vào tình trạng sức khỏe của vợ con), không được nhận tiền chế độ thai sản.
Người lao động nữ thì được hưởng cả ngày nghỉ và tiền chế độ thai sản. Không chỉ khi sinh con, mà cả trong quá trình mang thai đến khi sinh con, chăm con đều được luật BHXH quy định cụ thể tại điều 30 và điều 31:
Đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản sẽ được nghỉ khám thai, nghỉ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
Nghỉ khi sinh con, khi thực hiện biện pháp tránh thai
Lao động nữ mang thai hộ hay người mẹ nhờ mang thai hộ, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi
Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con mỗi tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.Nếu chưa đóng đủ 06 tháng BHXH thì sẽ tính bình quân mức lương các tháng đã đóng.
Lao động nữ có thể nhận chế độ thai sản một lần cho mỗi bé sinh ra là 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh hoặc tháng nhận nuôi con. Nếu chỉ có cha tham gia BHXH thì người cha cũng được trợ cấp một lần theo mức tương tự.
Sau khi nghỉ thai sản (thông thường là 06 tháng), lao động nữ đi làm lại, nhưng sức khỏe chưa hồi phục, cần nghỉ dưỡng thêm từ 5 – 10 ngày, ngoài ra, thời gian nghỉ dưỡng cũng được hưởng tiền BHXH, mỗi ngày nhận 30% mức lương cơ sở (năm 2022, lương cơ sở 1,49 triệu đồng/ tháng, vậy mỗi ngày nghỉ dưỡng được hưởng 447.000 đồng)
Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định những trường hợp sau được xác định là
Tai nạn lao động:
Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc
Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động
Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý
Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên
Bệnh nghề nghiệp
Bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại
Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại khoản 1 Điều này.
Người lao động được hưởng trợ cấp 01 lần hoặc mỗi tháng sẽ tùy vào mức độ suy giảm năng lực lao động và thời gian tham gia BHXH. Ngoài ra, còn có thể được trợ giúp phương tiện, thiết bị hỗ trợ sinh hoạt, vật lý trị liệu, trợ cấp phục vụ, trợ cấp dưỡng sức điều trị, trợ cấp 01 lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
>>>> Xem thêm: Tìm hiểu về chế độ tử tuất của người lao động
Quy định tại Điều 54 và Điều 55 Luật BHXH 2014 và được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 219, Bộ luật lao động 2019, thời gian đóng BHXH đủ để hưởng chế độ hưu trí như sau:
Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm
Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Lương hưu mỗi tháng bằng 45% mức bình quân tiền lương các tháng đóng BHXH. Nếu đóng dư thời gian quy định, cứ thêm 01 năm thì được tính thêm 02%, tối đa bằng 75%
Khoản 1, Điều 67, Luật BHXH 2014 quy định những người đang tham gia BHXH, hoặc đang bảo lưu thời gian đóng; tòa tuyên án là chết, nếu đảm bảo những điều kiện dưới đây thì thân nhân sẽ hưởng tiền tuất hằng tháng
Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội 01 lần
Đang hưởng lương hưu
Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên
Thân nhân nhận tiền tuất hàng tháng phải thỏa điều kiện tại khoản 2 điều 67 Luật BHXH 2014. Tối đa 04 thân nhân thỏa điều kiện nhận tiền tuất sẽ được BHXH chi trả khi một người lao động tham gia BHXH đủ điều kiện tử tuất mất.
Thân nhân có thể sẽ nhận được:
Trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương cơ sở nếu người lao động mất đã đóng đủ 60 tháng BHXH hoặc đang hưởng lương hưu
Trợ cấp tuất hàng tháng 50% - 70% mức lương cơ sở (năm 2022, lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/ người)
Trợ cấp tuất 01 lần phụ thuộc vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động trước khi mất đang đóng BHXH/ đang bảo lưu đóng/ đang hưởng lương hưu và mức tiền lương bình quân đóng bảo hiểm xã hội. Tối thiểu bằng 1,5 mức lương bình quân các tháng đóng BHXH x số năm tham gia BHXH.
Nội dung bài viết hướng đến những quy định về pháp luật xoay quanh bảo hiểm xã hội bắt buộc, dành cho người lao động đang làm việc trong các tổ chức, doanh nghiệp. Với người lao động tự do, bài viết tiếp theo sẽ là nơi giải đáp mọi thắc mắc từ quy trình, thủ tục đến quyền lợi có được từ bảo hiểm xã hội tự nguyện. Mời bạn đọc cùng đón đọc!
------------------------------------
Chi tiết liên hệ:
Talentbold - We bold your talents
Hotline: 077 259 1080
Mail: sales@talentbold.com
Add: Tầng 12A.3, Tòa MD Complex, 68 Nguyễn Cơ Thạch, Nam Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam
Nguồn ảnh: internet