- 420k
- 1k
- 870
Khi người lao động nghỉ việc, một trong những quyền lợi mà người sử dụng lao động phải hoàn thành với người lao động nghỉ việc chính là trợ cấp thôi việc. Tuy nhiên, khoản trợ cấp này không phải ai cũng được hưởng mà phải dựa theo những quy định cụ thể do pháp luật lao động quy định. Bài viết hôm nay, quân sư TalentBold sẽ tập trung chia sẻ về trợ cấp thôi việc và những điều cần biết, một phần quyền lợi quan trọng mà người lao động rất dễ bị bỏ qua.
MỤC LỤC
1 - Trợ cấp thôi việc là gì?
2 - Những quy định của Nhà nước về trợ cấp thôi việc
2.1. Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc
2.2. Trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc
2.3. Thời gian nhận trợ cấp thôi việc
2.4. Mức nhận trợ cấp thôi việc
2.5. Thủ tục nhận trợ cấp thôi việc
Trợ cấp thôi việc là khoản tiền người sử dụng lao động phải chi trả cho người lao động khi họ chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.
Để nhận được khoản trợ cấp này, người lao động phải làm việc cho cá nhân/ doanh nghiệp sử dụng lao động ít nhất đủ 12 tháng, kèm theo một số điều kiện khác sẽ được quân sư chia sẻ cụ thể trong phần tiếp theo.
Đây là phần nội dung quan trọng, cung cấp nền tảng kiến thức pháp luật lao động giúp người lao động bảo vệ quyền lợi hưởng trợ cấp thôi việc chính đáng. Quân sư sẽ chia thành nhiều chuyên mục nội dung để bạn đọc dễ theo dõi và nắm bắt:
Theo Điều 46 Bộ luật lao động 2019, người người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động khi người lao động thỏa các điều kiện
Đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên
Kèm theo một trong các trường hợp sau:
Hết hạn hợp đồng lao động
Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động có thời hạn
Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động có thời hạn hoặc không có thời hạn
Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án
Người lao động chết, bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết
Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết
Người sử dụng lao động không phải là cá nhân (nghĩa là doanh nghiệp, tổ chức) quyết định chấm dứt hoạt động sản xuất kinh doanh
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ Luật lao động 2019
Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ Luật lao động 2019
Người lao động đủ điều kiện nhận trợ cấp thôi việc như mục 2.1 đã nêu nhưng sẽ không nhận được trợ cấp thôi việc nếu nằm trong những trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP :
Người lao động nghỉ việc do đã đến tuổi nghỉ hưu và đủ điều kiện hưởng lương hưu thì người sử dụng lao động sẽ không chi trả trợ cấp thôi việc khi người lao động nghỉ việc.
Điều kiện cho biết người lao động được hưởng lương hưu hay chưa sẽ căn cứ theo Điều 54, Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Theo đó, người lao động thỏa hai điều kiện sau sẽ được cơ quan bảo hiểm trả lương hưu hằng tháng:
+ Thứ nhất là điều kiện tuổi nghỉ hưu
Năm 2022, tuổi nghỉ hưu của:
Lao động nam là 60 tuổi 06 tháng, cứ mỗi năm tiếp theo tăng thêm 03 tháng đến khi đủ 62 tuổi
Lao động nữ là 55 tuổi 08 tháng, cứ mỗi năm tiếp theo tăng thêm 04 tháng đến khi đủ 60 tuổi.
Trong một số ngành nghề đặc biệt, hoặc người lao động bị suy giảm khả năng lao động thì có thể được nghỉ hưu trước tuổi nêu trên từ 05 đến 10 năm, hoặc sớm hơn nữa. Quy định nghỉ hưu trước tuổi quy định tại khoản 1 và 2, điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
+ Thứ hai là điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Trường hợp phổ biến là người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên
Trường hợp đặc biệt dành cho lao động nữ làm cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội chỉ cần từ đủ 15 năm trở lên.
Trong các điều kiện kèm theo ở phần 2.1, để được nhận trợ cấp thôi việc, có trường hợp doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Tuy nhiên, nếu nguyên nhân doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là do “Người lao động tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục mà không có lý do chính đáng” thì phía người sử dụng lao động được quyền không trả trợ cấp thôi việc.
Những lý do nghỉ liên tục 05 ngày được cho là chính đáng đã được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, bao gồm:
Thiên tai, hỏa hoạn
Người lao động hoặc thân nhân người lao động bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Trường hợp khác theo nội quy lao động đã thống nhất tại tổ chức sử dụng lao động.
Theo khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định thời gian người sử dụng lao động phải hoàn thành việc chi trả trợ cấp thôi việc như sau:
Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động
Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế
Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã
Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Khoản 2 điều 48 Bộ luật lao động 2019 cũng quy định thêm:
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì các khoản
Tiền lương
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
Trợ cấp thôi việc
Các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động
Phải được ưu tiên thanh toán trước.
Như vậy, thông thường, trợ cấp thôi việc sẽ được chi trả trong vòng 14 ngày sau khi hợp đồng lao động chấm dứt. Nhiều lắm cũng không quá 30 ngày nếu gặp phải những tình huống đặc biệt đã đề cập ở trên.
Theo quy định tại khoản 1 điều 46 Bộ luật lao động 2019:
Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
Như vậy, công thức tính trợ cấp thôi việc sẽ như sau:
Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc.
Ở đây có hai phần trong công thức mà chúng ta cần làm rõ:
Khoản 3 Điều 46 của Bộ luật lao động 2019 quy định:
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc chính là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc
Như vậy:
Tiền lương tính trợ cấp thôi việc = (Tổng tiền lương 06 tháng trước khi thôi việc / 6)
Khoản 2 Điều 46 của Bộ luật lao động 2019 quy định:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được tính theo năm đủ 12 tháng. Nếu kết quả tính cuối cùng có tháng lẻ thì:
Dưới 06 tháng sẽ tính bằng ½ năm
Từ 06 tháng trở lên sẽ tính bằng 1 năm
Các thành phần trong công thức tính sẽ xác định như sau:
+ Thời gian người lao động đã làm việc thực tế sẽ là tổng của:
Thời gian trực tiếp làm việc
Thời gian thử việc
Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học
Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản
Thời gian nghỉ điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương
Thời gian nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công mà được người sử dụng lao động trả lương
Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động
Thời gian nghỉ hằng tuần
Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương
Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại điện người lao động (ví dụ tổ chức công đoàn)
+ Thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm:
Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật
Thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng
Được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động
Khoản tiền chi trả tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 46 Bộ luật lao động 2019 đã quy định việc chi trả trợ cấp thôi việc là trách nhiệm của người sử dụng lao động. Do đó, khi người lao động hoàn thành những thủ tục xin nghỉ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì không cần nộp thêm bất cứ thủ tục hưởng trợ cấp thôi việc nào cả. Phía doanh nghiệp sẽ tự động hoàn thành thủ tục chi trả các quyền lợi khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, trong đó có quyền lợi trợ cấp thôi việc.
Với những thông tin khái niệm và những điều kiện cần biết về trợ cấp thôi việc mà quân sư TalentBold cập nhật trên đây, người lao động đã có thêm lượng kiến thức pháp luật cần thiết trong quá trình kiểm tra quyền lợi và bảo vệ quyền lợi lao động hợp pháp khi chấm dứt hợp đồng lao động.
------------------------------------
Chi tiết liên hệ:
Talentbold - We bold your talents
Hotline: 077 259 1080
Mail: sales@talentbold.com
Add: Tầng 12A.3, Tòa MD Complex, 68 Nguyễn Cơ Thạch, Nam Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam